Thực đơn
Tiếng_Phạn Ngữ phápHệ thống động từ Phạn ngữ phân biệt giữa động từ hữu hạn định (finite) và động từ vô hạn định (infinite). Khác các dạng động từ vô hạn định, tất cả các động từ hữu hạn định đều có đuôi được lập theo ngôi xưng (personal suffix). Các dạng động từ hữu hạn định phân biệt giữa các loại ngôi xưng, số, thời gian, hình thức và dạng (phân biệt chủ/thụ động). Nên biết là hệ thống động từ hữu hạn định trong tiếng Phạn rất phức tạp và hàm chứa rất nhiều cách chia.
Các động từ hữu hạn định (finite verb) trong Phạn ngữ phân biệt giữa thời thái, số và hình thức.
Về thời thái, tiếng Phạn có sáu thời thái:
Trong ba dạng quá khứ thì Bất định quá khứ ít xuất hiện so với hai dạng kia. Cả ba dạng quá khứ vốn khác nhau một cách vi tế về mặt ngữ nghĩa (semantic): Vị hoàn thành thể chỉ một hành động nằm trong quá khứ xa hơn trước lời trần thuật và được thấy bởi người nói; Hoàn thành thể cũng chỉ một hành động nằm trong qua khứ xa trước ngày lời trần thuật được nói nhưng không được chứng kiến bởi người trần thuật; Bất định quá khứ thì lại trình bày quá khứ gần, chỉ một hành động xảy ra ngay ngày nói. Tuy nhiên, trong Hoa văn Phạn ngữ (classical sanskrit) thì những điểm khác nhau về ngữ nghĩa đã mất và cả ba đều được sử dụng không khác nghĩa.
Thêm vào đó Phạn ngữ còn có ba hình thức:
Các dạng chia động từ tiếng Phạn còn phân biệt giữa: Ngôi thứ và Số.
Ngoài số ít và số nhiều, tiếng Phạn còn có thêm một số thứ ba là số hai (dual). Tuy nhiên, số hai rất ít thấy so với số ít và số nhiều.
Ngôi thứ cũng có ba: ngôi thứ nhất (tôi, chúng tôi), ngôi thứ hai (anh, các anh) và ngôi thứ ba (cô ấy, các chị ấy).
Như vậy thì mỗi cách chia động từ cho từng 6 thời thái (present, imperfect, perfect, aorist, future, conditional) và từng 3 hình thức (imperative, optative, indicative) bao gồm 3 (ngôi) × 3 (số) = 9 dạng. Ví dụ như động từ đi, √gam, có 9 dạng chia như sau:
Số ít | Số hai | Số nhiều | |
Ngôi thứ nhất | Tôi đi | Hai chúng tôi đi | Chúng tôi đi |
---|---|---|---|
Ngôi thứ hai | Anh đi | Hai Anh đi | Các Anh đi |
Ngôi thứ ba | anh/cô ấy, nó đi | hai anh/cô ấy/đứa nó đi | chúng nó đi |
Có tổng cộng 10 nhóm động từ. Mười nhóm này lại được phân thành hai loại, thematic, tạm dịch là hợp quy tắc và athematic, tạm dịch là bất quy tắc. Các nhóm hợp quy tắc bao gồm 1, 4, 6, 10. Đặc điểm của các nhóm này là đuôi của thân động từ lúc nào cũng là –a. Như vậy thì thân động từ hiện tại lúc nào cũng được gắn thêm tiếp vĩ âm –a hoặc một tiếp vĩ âm có đuôi –a. Thêm vào đó là thân động từ hiện tại của những nhóm thematic không biến đổi khi động từ được chia. Tất cả những nhóm khác — 2, 3, 5, 7, 8, và 9 — đều là athematic. Các nhóm động từ này thiếu đặc điểm –a và thân động từ biến đổi khi được chia.
Khi chia động từ cho 6 thời thái và 3 hình thức thì tiếng Phạn còn phân biệt giữa hai dạng: Vị tha (sa. parasmaipada) và Vị tự (sa. ātmanepada). Parasmaipada nguyên nghĩa là "câu nói liên hệ đến người khác", được dịch ở đây là Vị tha ngôn và theo các nhà ngữ pháp Ấn Độ thì đây có nghĩa là chủ thể thực hiện một hành động cho người khác, trong khi ātmanepada, "câu nói cho chính mình", Vị tự ngôn, thì lại chỉ một hành động được chủ thể làm cho riêng mình. Ví dụ:
Parasmaipada: "(anh ấy/cô ấy/nó) cúng tế (cái gì đó cho/giúp một người khác)"Ātmanepada: "(anh ấy/cô ấy/nó) cúng tế (cái gì đó cho chính mình)"Tuy nhiên, Hoa văn Phạn ngữ thường không phân biệt giữa hai cách chia động từ này và cách phân chia parasmaipada/ātmanepada thường chỉ là hình thức bề ngoài. Như thế thì mỗi dạng trong năm thời thái và ba hình thức của Phạn ngữ lại có thêm hai cách chia khác nhau. Cả hai loại chia parasmaipada/ātmanepada đều mang nghĩa chủ động.
Tiếng Phạn cũng phân biệt giữa hai dạng năng/chủ động (active) và bị/thụ động (passive). Nhưng người ta chỉ tìm thấy cách chia thể bị động trong 2 của 6 thời cũng như ba hình thức. Trong bốn thời còn lại thì thể bị động được thay thế bằng cách biến hoá động từ theo vị tự cách (sa. ātmanepada).
Trong tiếng Phạn, mỗi động từ đều có một dạng trừu tượng được liệt kê trong từ điển và được gọi là gốc động từ (verb root). Các dạng khác nhau của một động từ đều được hình thành từ gốc động từ này.
Trong khi một động từ trong Anh và Đức ngữ được thâu nhập vào từ điển dưới dạng bất định (infinitive, có khi gọi không chính xác lắm là "nguyên mẫu") thì trong tiếng Phạn, nó được ghi lại dưới dạng gốc. Như thế thì tất cả các động từ trong Phạn ngữ đều được liệt kê trong từ điển dưới dạng gốc.
Một dạng động từ hữu hạn định (finite) được hình thành khi ta lập một thân động từ từ gốc động từ bằng cách biến đổi hoặc mở rộng gốc động từ, ví dụ như thêm vào một tiếp vĩ âm (hay hậu tố), hoặc một tiếp đầu âm (hay tiền tố), hoặc một từ trùng (reduplication) hoặc một cách chuyển mẫu âm ngay trong gốc động từ. Sau đó, các nhân xưng tiếp vĩ âm được gắn thêm vào. Ví dụ:
Gốc động từ | pac | nấu ăn |
---|---|---|
Thân động từ dạng hiện tại | pac-a | nấu ăn |
Dạng động từ hiện tại | pac-a-ti | ông ta, cô ấy, nó nấu |
Thân động từ dạng vị lai | pak-ṣya | sẽ nấu |
Dạng động từ vị lai | pak-ṣya-ti | ông ta, cô ấy, nó sẽ nấu |
Như vậy thì dạng động từ ngôi thứ ba, số ít, hiện tại, vị tha của √pac "nấu ăn", được hình thành trước hết qua sự tạo một thân động từ dạng hiện tại bằng tiếp vĩ âm –a, sau đó nhân xưng tiếp vĩ âm dành cho ngôi thứ ba là –ti được thêm vào. Trường hợp hình thành dạng vị lai cũng tương tự như vậy. Trước hết, thân động từ vị lai pak-ṣya được tạo, sau đó nhân xưng tiếp vĩ âm được gắn vào.
Những thành phần được dùng để tạo một thân và chia động từ bao gồm động từ tiếp đầu âm (hay tiền tố động từ), động từ tiếp vĩ âm (hay hậu tố động từ) và động từ sáp nhập âm (hay nội tố động từ). Hiện tượng phân độ nguyên âm (vowel gradation) cũng thường được thấy.
Dưới "phân độ nguyên âm" các nhà văn phạm hiểu một sự chuyển biến của nguyên âm hoặc phức hợp âm dưới nhiều dạng của một âm tiết căn bản. Các dạng khác nhau này có thể được hình thành qua sự biến đổi âm cuối của danh từ (flexion) hoặc một sự diễn sinh từ một chữ gốc nhất định (derivation).
Theo các nhà văn phạm truyền thống thì các mẫu âm đơn như a, ā, i, ī, u, ū, ṛ, ṝ, ḷ, thường được biến đổi, và sự biến đổi này lại có hai phân độ, được gọi là guṇa, có thể gọi là cường hoá, là tăng độ mạnh, và vṛddhi tức là kéo dài.
Hai cấp guṇa và vṛddhi của các mẫu âm đơn nhìn cụ thể như sau:
Nguyên âm đơn | a, ā | i, ī | u, ū | ṛ, ṝ | ḷ |
---|---|---|---|---|---|
Phân độ guṇa | a, ā | e | o | ar | al |
Phân độ vṛddhi | ā | ai | au | ār | — |
Các nguyên âm của hai cấp guṇa và vṛddhi trên tương ưng với biến âm khi các mẫu âm đơn căn bản được biến hoá bằng cách đặt mẫu âm a– phía trước. Nêu lưu ý là a không biến đổi ở cấp guṇa và ā vẫn giữ dạng gốc ở cả hai cấp guṇa và vṛddhi.
Khi gốc động từ được biến hoá, ví dụ như khi thân động từ hiện tại được hình thành, ta thường thấy sự biến đổi âm theo hai phân độ trên. Ví dụ như ṛ—ar—ār. Một ví dụ tiêu biểu khác là động từ hṛ "nắm lấy, giữ lấy". Thân động từ với mẫu âm ṛ được thay thế bằng ar ở cấp guṇa har-a-ti, và khi chia ở dạng sai khiến (causative) thì được thay bằng ār ở cấp vṛddhi hār-aya-ti.
Hệ thống động từ thời hiện tại bao gồm hiện tại với những hình thức khác nhau là kì nguyện (optative), mệnh lệnh (imperative) và hư nghĩ (subjunctive), cũng như vị hoàn thành quá khứ (imperfect) vì hai thời thái này đều có cùng thân động từ hiện tại. Thân động từ hiện tại được lập bằng nhiều cách, được trình bày bên dưới. Số đi trước chỉ số nhóm của chúng, vốn được các nhà văn phạm truyền thống liệt kê như vậy.
Các động từ hợp quy tắc, thematic, có thân hiện tại được hình thành như sau:
Các động từ bất quy tắc, athematic, có thân hiện tại được hình thành như sau:
Hệ thống này chỉ bao gồm một thời thái duy nhất, là hoàn thành quá khứ (perfect tense). Thân động từ của hoàn thành quá khứ được lập bằng cách trùng tự hoá như các động từ nhóm 3 của hệ thống hiện tại. Hệ thống này cũng bao hàm hai dạng thân mạnh và yếu của động từ. Thân mạnh được dùng với ba ngôi xưng số ít, chủ động. Thân yếu được dùng với những ngôi xưng còn lại.
Hệ thống này bao gồm đệ tam quá khứ thật sự (với ý nghĩa chỉ quá khứ, ví dụ: abhūḥ "Anh đã là") và một vài dạng thật xưa của chỉ lệnh (指令, injunctive, thường được dùng với tiểu từ mā chỉ sự cấm chỉ, ví dụ mā bhūḥ "chớ có là...!"). Sự khác biệt đáng kể nhất ở đây là sự có hoặc vắng mặt của âm gia tăng a- (augment) làm tiếp đầu âm. Cách lập thân đệ tam quá khứ khá phức tạp và chỉ cần biết ở đây là có tổng cộng 7 dạng đệ tam quá khứ.
Trong hệ thống này, thân động từ được lập bằng cách gắn tiếp vĩ tự sya hoặc iṣya vào gốc động từ ở phân độ guṇa.
Mỗi động từ đều có một thể ngữ pháp (grammatical voice), hoặc là thể chủ động (active), bị động (passive) hoặc trung gian (medium). Cũng có một thể khách quan có thể được xem là thể bị động của những động từ bất cập vật (intransitive verbs). Động từ tiếng Phạn có ba hình thái đáng lưu ý là chỉ thị (indicative), kì nguyện (optative) và mệnh lệnh (imperative). Cổ Phạn văn cũng có dạng subjunctive, chỉ sự lo toan hư cấu nhưng chúng đã bị loại gần hết từ khi Hoa văn Phạn ngữ thịnh hành.
Các hậu tố của động từ tiếng Phạn hàm chứa ngôi xưng, số và cách chia theo vị tự ngôn/vị tha ngôn. Các dạng hậu tố khác nhau được dùng tuỳ theo thân động từ thuộc thời thái và hình thức nào chúng được gắn vào. Thân động từ và chính ngay những hậu tố này có thể biến đổi vì quy luật hợp biến.
Parasmaipada (vị tha ngôn) | Ātmanepada (vị tự ngôn) | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | ||
Đệ nhất | Ngôi thứ nhất | mi | vaḥ | maḥ | e | vahe | mahe |
Ngôi thứ hai | si | thaḥ | tha | se | āthe | dhve | |
Ngôi thứ ba | ti | taḥ | anti, ati | te | āte | ante, ate | |
Đệ nhị | Ngôi thứ nhất | am | va | ma | i, a | vahi | mahi |
Ngôi thứ hai | ḥ | tam | ta | thāḥ | āthām | dhvam | |
Ngôi thứ ba | t | tām | an, uḥ | ta | ātām | anta, ata, ran | |
Quá khứ hoàn thành | Ngôi thứ nhất | a | va | ma | e | vahe | mahe |
Ngôi thứ hai | tha | athuḥ | a | se | āthe | dhve | |
Ngôi thứ ba | a | atuḥ | uḥ | e | āte | re | |
Mệnh lệnh | Ngôi thứ nhất | āni | āva | āma | ai | āvahai | āmahai |
Ngôi thứ hai | dhi, hi, — | tam | ta | sva | āthām | dhvam | |
Ngôi thứ ba | tu | tām | antu, atu | tām | ātām | antām, atām |
Hậu tố đệ nhất được dùng cho hiện tại chỉ thị (present indicative) và tương lai. Hậu tố đệ nhị được dùng với quá khứ chưa hoàn thành, điều kiện, quá khứ bất định và kì nguyện (imperfect, conditional, aorist, optative). Hậu tố của quá khứ hoàn thành và mệnh lệnh được dùng với quá khứ hoàn thành và mệnh lệnh cách.
Chia động từ thời hiện tại xử lý tất vả những dạng của động từ bằng cách dùng thời hiện tại. Nó bao gồm thời hiện tại của tất cả hình thức cũng như đệ nhất quá khứ chỉ thị (imperfect indicative). Sự tương phản của thân mạnh/yếu được phản ánh khác nhau tuỳ vào nhóm động từ:
Hệ thống hiện tại phân biệt giữa thân mạnh và yếu của động từ. Thân mạnh xuất hiện ở 13 dạng:
Ngôi thứ 1, 2 và 3 số ít ở thì hiện tại và parasmaipada không hoàn thành.Ngôi thứ nhất số ít, kép, số nhiều ở thì parasmaipada và ātmanepada mệnh lệnhNgôi thứ ba số ít ở thì parasmaipada mệnh lệnhỞ tất cả những dạng khác thì thân yếu xuất hiện.
Nhóm | Thân | Cách lập thân | Ví dụ | Ngôi thứ 3 số ít, hiện tại paras./ātm. |
---|---|---|---|---|
2 | Thân mạnh | √ ở guṇa + suffix | dviṣ द्विष् "ghét" | dveṣṭi द्वेष्टि |
― | Thân yếu | √ + suffix | ― | dviṣṭe द्विष्टे |
3 | Thân mạnh | redup. √ ở guṇa + suffix | bhṛ भृ "mang, vác" | bibharti बिभर्ति |
― | Thân yếu | redup. √ + suffix | ― | bibhṛte बिभृते |
5 | Thân mạnh | √ + -no- + suffix | āp आप् "đắc, đạt" | āpnoti आप्नोति |
― | Thân yếu | √ + -nu- + suffix | ― | āpnute आप्नुते |
7 | Thân mạnh | √ + infix -na- + suffix | bhid भिद् "chẻ" | bhinatti भिनत्ति |
― | Thân yếu | √ + infix -n- + suffix | ― | bhintte भिन्त्ते |
8 | Thân mạnh | √ + -o- + suffix | tan तन् "kéo ra" | tanoti तनोति |
― | Thân yếu | √ + -u- + suffix | ― | tanute तनुते |
9 | Thân mạnh | √ + -nā- + suffix | kṛī क्री "mua" | krīṇāti क्रीणाति |
― | Thân yếu | √ + -nī- + suffix | ― | krīṇīte क्रीणीते |
Sau đây là bảng chia động từ dviṣ द्विष् "ghét" thuộc nhóm 2:
Chỉ thị | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Vị tha ngôn | Vị tự ngôn | ||||||
Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | ||
Hiện tại | Ngôi thứ 1 | dveṣmi | dviṣvaḥ | dviṣmaḥ | dviṣe | dviṣvahe | dviṣmahe |
Ngôi thứ 2 | dvekṣi | dviṣṭhaḥ | dviṣṭha | dvikṣe | dviṣāthe | dviḍḍhve | |
Ngôi thứ 3 | dveṣṭi | dviṣṭaḥ | dviṣánti | dviṣṭe | dviṣāte | dviṣate | |
Vị hoàn thành quá khứ | Ngôi thứ 1 | adveṣam | adviṣva | adviṣma | adviṣi | adviṣvahi | adviṣmahi |
Ngôi thứ 2 | adveṭ | adviṣṭam | advisṭa | adviṣṭhāḥ | adviṣāthām | adviḍḍhvam | |
Ngôi thứ 3 | adveṭ | adviṣṭām | adviṣan | adviṣṭa | adviṣātām | adviṣata |
Kì nguyện hay mong mỏi (optative) dùng đệ nhị tiếp vĩ âm. yā được gắn vào thân ở thể chủ động, và ī ở thể thụ động.
Mong mỏi | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Vị tha ngôn | Vị tự ngôn | |||||
Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | |
Ngôi thứ 1 | dviṣyām | dviṣyāva | dviṣyāma | dviṣīya | dviṣīvahi | dviṣīmahi |
Ngôi thứ 2 | dviṣyāḥ | dviṣyātam | dviṣyāta | dviṣīthāḥ | dviṣīyāthām | dviṣīdhvam |
Ngôi thứ 3 | dviṣyāt | dviṣyātām | dviṣyuḥ | dviṣīta | dviṣīyātām | dviṣīran |
Hình thức mệnh lệnh dùng tiếp vĩ âm riêng của mệnh lệnh.
Mệnh lệnh | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
Vị tha ngôn | Vị tự ngôn | |||||
Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | |
Ngôi thứ 1 | dveṣāṇi | dveṣāva | dveṣāma | dveṣai | dveṣāvahai | dveṣāmahai |
Ngôi thứ 2 | dviḍḍhi | dviṣṭam | dviṣṭa | dvikṣva | dviṣāthām | dviḍḍhvám |
Ngôi thứ 3 | dveṣṭu | dviṣṭām | dviṣantu | dviṣṭām | dviṣātām | dviṣatām |
Người ta phân biệt hai loại thân danh từ (substantive và adjective) tuỳ theo tự vĩ của chúng, và gọi chúng thân nguyên âm (vowel stem) hoặc thân phụ âm (consonantal stem). Mỗi thân danh từ đều có, như trường hợp tiếng Đức, một trong ba giới tính:
Ngoài trường hợp các danh từ chỉ người ra thì giới tính của một danh từ phần lớn đều là tuỳ tiện. Chủng loại giới tính của mỗi thân danh từ đều có sẵn và người ta cũng không ghi chú thêm.Ví dụ như các danh từ với đuôi –i và –u đều được tìm thấy ở ba giới tính. Tuy nhiên, ta có thể nhận ra giới tính ở một vài danh từ, ví dụ như trường hợp danh từ có đuôi –ā và –ī. Chúng đều là nữ tính.
Về mặt biến đổi (flexion), các danh từ khác nhau ở số (numerus) và sự kiện (casus).
Về mặt số thì có ba số như trường hợp các động từ hữu hạn định.
Về mặt sự kiện (casus), Phạn ngữ không những có các sự kiện như trong tiếng Đức là Nominative, Accusative, Dative và Genitive hoặc như tiếng Latinh với thêm hai sự kiện Ablative và Vocative, mà còn có thêm hai phần nữa là Instrumental và Locative. Như vậy, Phạn ngữ phân biệt 8 sự kiện theo thứ tự sau:
Từ 3 số và 8 sự kiện ta có tất cả ba x 8 = 24 dạng biến hoá ở đuôi của một chữ.
Số lượng của tự vĩ biến hoá tuỳ thuộc vào âm cuối của thân danh từ và chủng loại của nó. Hai đặc tính này xác định một hạng danh từ. Các thân danh từ với đuôi phụ âm là –i hoặc –u đều có mặt ở ba giới tính và vì vậy, chúng hình thành ba hạng danh từ (nam, nữ và trung tính với mẫu âm cuối là –i). Ví dụ:
Nam tính kavi "thi sĩ"Nữ tính mati "trí"Trung tính vāri "nước"Mỗi hạng danh từ trên đều có tự vĩ biến hoá riêng. Trên cơ sở này mà người ta phân biệt trên 20 hạng danh từ và tự vĩ biến hoá. Tuy nhiên, các hạng này không khác nhau hết ở 24 cách. Một vài loại tự vĩ biến hoá chỉ khác nhau ở một hoặc hai sự kiện. Người ta phân biệt như sau:
(vowel stem)
Nam tính –aTrung tính –aNữ tính –āNam tính –iNữ tính –iTrung tính –iNam tính –uNữ tính –uTrung tính –uNữ tính –īNữ tính –ūNữ tính –ī, đơn âm tiết (monosyllable)Nữ tính –ū, đơn âm tiết (monosyllable)Nam tính –ṛ (danh từ chỉ người làm, người thực hiện, agent-noun)Nữ tính –ṛ (danh từ chỉ người làm, người thực hiện, agent-noun)Trung tính –ṛ (danh từ chỉ người làm, người thực hiện, agent-noun)Nam tính –ṛ (danh từ chỉ người thân, noun of relations)Nữ tính –ṛ (danh từ chỉ người thân, noun of relations)Nam tính –phức âmNữ tính –phức âm(consonantal stem)
Nam tính –phụ âm (ngoài –s,n)Nữ tính –phụ âm (ngoài –s,n)Trung tính –phụ âm (ngoài –s,n)Nam/Nữ tính –as, –is, –usTrung tính –as, –is, –usNam/Nữ tính –anTrung tính –anNam tính –inTrung tính –inNgoài những dạng trên ta còn tìm thấy một vài tự vĩ biến hoá cho một vài hình dung từ và phân từ nhất định. Điều cần biết nữa là các đại danh từ (pronoun), đại danh từ chỉ thị (demonstrative pronoun) và số từ — cả ba đều được xếp vào danh từ — đều có tự vĩ biến hoá riêng.
Nhóm thân có âm kết thúc -a là nhóm lớn nhất. Các danh từ loại này chỉ có thể là nam hoặc trung tính.
kāma "tình yêu", nam tính | āsya "mồm", trung tính | |||||
---|---|---|---|---|---|---|
Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | |
Nominative | kāmaḥ | kāmau | kāmāḥ | āsyam | āsye | āsyāni |
Accusative | kāmam | kāmau | kāmān | āsyam | āsye | āsyāni |
Instrumental | kāmena | kāmābhyām | kāmaiḥ | āsyena | āsyābhyām | āsyaiḥ |
Dative | kāmāya | kāmābhyām | kāmebhyaḥ | āsyāya | āsyābhyām | āsyebhyaḥ |
Ablative | kāmāt | kāmābhyām | kāmebhyaḥ | āsyāt | āsyābhyām | āsyebhyaḥ |
Genitive | kāmasya | kāmayoḥ | kāmānām | āsyasya | āsyayoḥ | āsyānām |
Locative | kāme | kāmayoḥ | kāmeṣu | āsye | āsyayoḥ | āsyeṣu |
Vocative | kāma | kāmau | kāmāḥ | āsya | āsye | āsyāni |
Thân -i | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
gati "đường đi", nữ tính | vāri "nước", trung tính | |||||
Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | |
Nominative | gatiḥ | gatī | gatayaḥ | vāri | vāriṇī | vārīṇi |
Accusative | gatim | gatī | gatīḥ | vāri | vāriṇī | vārīṇi |
Instrumental | gatyā | gatibhyām | gatibhiḥ | vāriṇā | vāribhyām | vāribhiḥ |
Dative | gataye, gatyai | gatibhyām | gatibhyaḥ | vāriṇe | vāribhyām | vāribhyaḥ |
Ablative | gateḥ, gatyāḥ | gatibhyām | gatibhyaḥ | vāriṇaḥ | vāribhyām | vāribhyaḥ |
Genitive | gateḥ, gatyāḥ | gatyoḥ | gatīnām | vāriṇaḥ | vāriṇoḥ | vāriṇām |
Locative | gatau, gatyām | gatyoḥ | gatiṣu | vāriṇi | vāriṇoḥ | vāriṣu |
Vocative | gate | gatī | gatayaḥ | vāri, vāre | vāriṇī | vārīṇi |
Thân -u | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|
śatru "kẻ thù", nam tính | madhu "mật ong", trung tính | |||||
Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | |
Nominative | śatruḥ | śatrū | śatravaḥ | madhu | madhunī | madhūni |
Accusative | śatrum | śatrū | śatrūn | madhu | madhunī | madhūni |
Instrumental | śatruṇā | śatrubhyām | śatrubhiḥ | madhunā | madhubhyām | madhubhiḥ |
Dative | śatrave | śatrubhyām | śatrubhyaḥ | madhune | madhubhyām | madhubhyaḥ |
Ablative | śatroḥ | śatrubhyām | śatrubhyaḥ | madhunaḥ | madhubhyām | madhubhyaḥ |
Genitive | śatroḥ | śatrvoḥ | śatrūṇām | madhunaḥ | madhunoḥ | madhūnām |
Locative | śatrau | śatrvoḥ | śatruṣu | madhuni | madhunoḥ | madhuṣu |
Vocative | śatro | śatrū | śatravaḥ | madhu | madhunī | madhūni |
Thân -ā, jā "thần đồng" | Thân -ī, dhī "sự suy nghĩ" | Thân ū, bhū "đất" | |||||||
Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | |
Nominative | jāḥ | jāu | jāḥ | dhīḥ | dhiyau | dhiyaḥ | bhūḥ | bhuvau | bhuvaḥ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Accusative | jām | jāu | jāḥ, jaḥ | dhiyam | dhiyau | dhiyaḥ | bhuvam | bhuvau | bhuvaḥ |
Instrumental | jā | jābhyām | jābhiḥ | dhiyā | dhībhyām | dhībhiḥ | bhuvā | bhūbhyām | bhūbhiḥ |
Dative | je | jābhyām | jābhyaḥ | dhiye, dhiyai | dhībhyām | dhībhyaḥ | bhuve, bhuvai | bhūbhyām | bhūbhyaḥ |
Ablative | jaḥ | jābhyām | jābhyaḥ | dhiyaḥ, dhiyāḥ | dhībhyām | dhībhyaḥ | bhuvaḥ, bhuvāḥ | bhūbhyām | bhūbhyaḥ |
Genitive | jaḥ | joḥ | jānām, jām | dhiyaḥ, dhiyāḥ | dhiyoḥ | dhiyām, dhīnām | bhuvaḥ, bhuvāḥ | bhuvoḥ | bhuvām, bhūnām |
Locative | ji | joḥ | jāsu | dhiyi, dhiyām | dhiyoḥ | dhīṣu | bhuvi, bhuvām | bhuvoḥ | bhūṣu |
Vocative | jāḥ | jau | jāḥ | dhīḥ | dhiyau | dhiyaḥ | bhūḥ | bhuvau | bhuvaḥ |
Thân -ṛ phần lớn chỉ người làm, thực hiện một hành động, ví như dātṛ "người đưa", mặc dù thân này cũng bao hàm một số danh từ chỉ quyến thuộc, ví dụ như pitṛ "cha", mātṛ "mẹ", và svasṛ "chị/em gái".
Số ít | Số hai | Số nhiều | |
Nominative | pitā | pitarau | pitaraḥ |
---|---|---|---|
Accusative | pitaram | pitarau | pitṝn |
Instrumental | pitrā | pitṛbhyām | pitṛbhiḥ |
Dative | pitre | pitṛbhyām | pitṛbhyaḥ |
Ablative | pituḥ | pitṛbhyām | pitṛbhyaḥ |
Genitive | pituḥ | pitroḥ | pitṝṇām |
Locative | pitari | pitroḥ | pitṛṣu |
Vocative | pitaḥ | pitarau | pitaraḥ |
Ngôi xưng thứ nhất và thứ hai được biến hoá song song và có nhiều điểm tương đồng.
Lưu ý: Ở ba sự kiện Accusative, Dative và Genitive thì hai nhân xưng đại danh từ này có dị dạng. Những dạng nằm trong ngoặc thuộc loại phụ đới ngữ (enclitic) nên chúng không bao giờ đứng ở đầu câu hoặc sau những tiểu từ bất biến như च ca, वा vā và एव eva.
Ngôi thứ nhất | Ngôi thứ hai | |||||
---|---|---|---|---|---|---|
Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | |
Nominative | aham | āvām | vayam | tvam | yuvām | yūyam |
Accusative | mām (mā) | āvām (nau) | asmān (naḥ) | tvām (tvā) | yuvām (vām) | yuṣmān (vaḥ) |
Instrumental | mayā | āvābhyām | asmābhiḥ | tvayā | yuvābhyām | yuṣmābhiḥ |
Dative | mahyam (me) | āvābhyām (nau) | asmabhyam (naḥ) | tubhyam (te) | yuvābhyām (vām) | yuṣmabhyam (vaḥ) |
Ablative | mat | āvābhyām | asmat | tvat | yuvābhyām | yuṣmat |
Genitive | mama (me) | āvayoḥ (nau) | asmākam (naḥ) | tava (te) | yuvayoḥ (vām) | yuṣmākam (vaḥ) |
Locative | mayi | āvayoḥ | asmāsu | tvayi | yuvayoḥ | yuṣmāsu |
Đại danh từ chỉ thị tad (demonstrative pronoun) được biến hoá bên dưới cũng giữ chức năng nhân xưng đại danh từ ngôi thứ ba.
Nam tính | Trung tính | Nữ tính | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | Số ít | Số hai | Số nhiều | |
Nominative | saḥ | tau | te | tat | te | tāni | sā | te | tāḥ |
Accusative | tam | tau | tān | tat | te | tāni | tām | te | tāḥ |
Instrumental | tena | tābhyām | taiḥ | tena | tābhyām | taiḥ | tayā | tābhyām | tābhiḥ |
Dative | tasmai | tābhyām | tebhyaḥ | tasmai | tābhyām | tebhyaḥ | tasyai | tābhyām | tābhyaḥ |
Ablative | tasmāt | tābhyām | tebhyam | tasmāt | tābhyām | tebhyam | tasyāḥ | tābhyām | tābhyaḥ |
Genitive | tasya | tayoḥ | teṣām | tasya | tayoḥ | teṣām | tasyāḥ | tayoḥ | tāsām |
Locative | tasmin | tayoḥ | teṣu | tasmin | tayoḥ | teṣu | tasyām | tayoḥ | tāsu |
(compounds)
Một trong những điểm đặc thù nổi bật nhất của tiếng Phạn là số lượng lớn và cấu trúc phức tạp của từ hợp thành. Tương tự trong tiếng Đức, hợp thành từ cũng được ghi chung và xuất hiện như một đơn vị từ thái.
Tuy nhiên, một hợp thành từ trong tiếng Phạn chỉ là một từ về mặt hình thái. Về mặt văn phạm thì hợp từ này không phải là một từ, mà là một cấu trúc ngữ nghĩa được hình thành từ nhiều chữ. Trong Phạn văn, mỗi hình dung từ được phối hợp với một danh từ trong một phiến ngữ (phrase) đều có thể được phối hợp với một thật danh từ (substantive). Ví dụ như śānta शान्त "tĩnh lặng" có thể xuất hiện
trong một đoạn câu:śāntaṃ nagaram शान्तं नगरम् "thành phố tĩnh lặng"hoặc trong một hợp thành từ:śāntanagaram शान्तनगरम् "thành phố tĩnh lặng"Hợp thành từ có thể được tạo một cách rất tự do, cụ thể là làm sao tạo cho tương ưng với những quy tắc, những hợp thành từ đã được tìm thấy trong những tác phẩm văn hoá. Như vậy thì trong Phạn văn, hợp thành từ có thể được tạo tương tự như những phiến ngữ hoặc những câu một cách ad hoc. Và cũng như trường hợp lập đoạn câu và những câu, ta không thấy sự hạn chế nào về mặt tạo hợp thành ngữ trong Phạn văn cả. Chỉ một vài quy tắc nhỏ được các nhà văn phạm truyền thống liệt kê ra.
Cách tạo hợp thành từ luôn luôn theo một quy tắc giống nhau:
Người ta phân biệt năm loại hợp thành từ tương ưng với các nhóm ngữ cán (thân/gốc của từ) xuất hiện ở phần trước hoặc sau của một hợp từ, tương ưng với mối quan hệ ngữ pháp/nghĩa giữa phần trước và sau của hợp từ. Những thuật ngữ sau đây được dùng như cách trình bày của các nhà Phạn học truyền thống. Cách gọi trong ngoặc lấy từ văn phạm của những nhóm ngôn ngữ châu Âu.
Ngoài ra người ta cũng liệt kê một loại thứ năm nữa là Amredita, chỉ sự lặp đi lặp lại. Ví dụ: dive-dive "ngày qua ngày", "mỗi ngày".
Vì các tiếp vĩ tự chỉ rõ các sự kiện hệ thuộc và các ngôi xưng, số nên thứ tự của các loại từ trong câu tương đối tự do, với khuynh hướng Chủ từ-Đối tượng-Động từ.
Số 1 đến 10 là:
1 | eka एक |
2 | dvi द्वि |
3 | tri त्रि |
4 | catur चतुर् |
5 | pañcan पञ्चन् |
6 | ṣaṣ षष् |
7 | saptan सप्तन् |
8 | aṣṭan अष्टन् |
9 | navan नवन् |
10 | daśan दशन् |
Các số 1 đến 4 được biến hoá theo các sự kiện. Eka được biến hoá như một nhân xưng đại danh từ (chỉ khác ở giống trung, số ít, cách chủ ngữ và bổ trực là kết thúc bằng –म् thay vì –त्). Tri và Catur được biến hoá không có quy tắc:
Số 3 | Số 4 | |||||
---|---|---|---|---|---|---|
Nam tính | Trung tính | Nữ tính | Nam tính | Trung tính | Nữ tính | |
Cách chủ ngữ | trayaḥ | trīṇi | tisraḥ | catvāraḥ | catvāri | catasraḥ |
Cách bổ trực | trīn | trīṇi | tisraḥ | caturaḥ | catvāri | catasraḥ |
Cách công cụ | tribhiḥ | tisṛbhiḥ | caturbhiḥ | catasṛbhiḥ | ||
Cách nhận | tribhyaḥ | tisṛbhyaḥ | caturbhyaḥ | catasṛbhyaḥ | ||
Cách li | tribhyaḥ | tisṛbhyaḥ | caturbhyaḥ | catasṛbhyaḥ | ||
Cách sở hữu | triyāṇām | tisṛṇām | caturṇām | catasṛṇām | ||
Cách vị trí | triṣu | tisṛṣu | caturṣu | catasṛṣu |
Thực đơn
Tiếng_Phạn Ngữ phápLiên quan
Tiếng Phạn Tiếng Phạn Vệ Đà Tiếng Phần Lan Tiếng Y pha nhoTài liệu tham khảo
WikiPedia: Tiếng_Phạn http://www.sanskrit-sanscrito.com.ar/ http://www.alkhemy.com/sanskrit/dict/dictall.txt http://www.americansanskrit.com/ http://www.balendu.com http://sanskritlinks.blogspot.com http://www.ethnologue.com/show_language.asp?code=S... http://ds.dial.pipex.com/town/avenue/xha71/pow2.ht... http://www.proz.com/sanskrit-to-english-translatio... http://www.thekrishnastore.com/Detail.bok?no=2295&... http://www.warnemyr.com/skrgram/